Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

Trợ cấp thất nghiệp có thể có là quyền lợi mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội có thể được hưởng khi không may rơi vào tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên trong một vài trường hợp khoản trợ cấp này cũng có thể bị chấm dứt. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được tổng hợp dưới đây để có thêm những kiến thức mới về vấn đề này.

Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng cá nhân.

Theo quy định tại Điều 53, Luật việc làm quy định:

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

b) Tìm được việc làm

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

k) Chết

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Bên cạnh đó, tại Điều 53, Luật việc làm quy định rõ NLĐ thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n Khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Các trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Các trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khác với trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với các trường hợp tạm dừng Căn cứ vào Khoản 1, Điều 53, Luật việc làm người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định trừ các trường hợp sau:

  • Ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
    Trường hợp bất khả kháng.
  • Người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để các cơ quan chức năng tiến hành xét duyệt và điều chỉnh.

Trong trường hợp NLĐ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật việc làm.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp NLĐ sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi khi không có điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp một cách liên tục.

Cách tính bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 9, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 12/3/2015 quy định việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:

Thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Tổng thời gian đóng BHTN – Thời gian đóng BHTN đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

  1. Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
  2. Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
    Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
  3. NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

Bạn đọc có thể tham khảo nhiều hơn tại bài viết: Các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Trên đây là những chia sẻ của bảo hiểm xã hội điện tử về chủ đề chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp cùng các vấn đề liên quan với hi vọng rằng bài viết trên đây đã mang loại cho bạn đọc những kiến thức thật sự hữu ích và trên hết là giúp bạn đọc/người lao động giải quyết được các vấn đề mà bạn đang gặp phải có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.