Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?

Hiện nay, do chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 vậy nên nhiều Doanh nghiệp tại Việt Nam lựa chọn cách tối giản số lượng lao động nhằm vượt qua tình hình khó khăn hiện tại. Điều này vô tình làm gia tăng tình trạng thất nghiệp đối với người lao động. Và để giúp người lao động có thể giảm gánh nặng về tài chính từ nguồn trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Trong bài viết này bảo hiểm xã hội điện tử sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hãy cùng theo dõi nhé.

Quy định về trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp trả cho người lao động khi họ tham gia BHXH và sẽ nhận được khi không may rơi vào tình trạng thất nghiệp. Đây là chính sách an sinh cần thiết và được Luật pháp bảo vệ cùng với những quy định chi tiết về chế độ bảo hiểm thất nghiệp dành cho NLĐ. Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm Việt Nam 2013 quy định chi tiết đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm có:

Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN theo quy định của Pháp luật. 

Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN theo quy định của Pháp luật. 

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Như vậy nếu bạn đọc hoặc người lao động thuộc 1 trong các đối tượng bắt buộc tham gia BHTN sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận được đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc Làm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc Làm

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc Làm

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Kết luận

Thất nghiệp là điều không người lao động nào mong muốn vậy nên mỗi người lao động bên cạnh việc tìm kiếm cho mình một công việc mới cũng cần quan tâm đến các đối tượng và điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp. Đây được coi là cứu cánh cho rất nhiều người lao động và cũng là quyền lợi mà người lao động được hưởng sau cả một quá trình tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội. Hi vọng rằng thông qua những chia sẻ trên đây bạn đọc sẽ có được cho mình những kiến thức hữu ích nhất cũng như giải quyết được vấn đề mà bạn đọc quan tâm.

Nếu như bạn có bất cứ thắc mắc hoặc cần được tư vấn kỹ hôn về vấn đền này. Hãy liên hệ với chúng tôi tại địa chỉ website chính thức của bảo hiểm xã hội điện tử: https://ebh.vn/ hoặc liên hệ trực tiếp đến số Hotline: 024.37545222 để được hỗ trợ tốt nhất nhé.

Xin cảm ơn và chúc bạn đọc cùng gia đình “bình an” trong mùa dịch Covid 19

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.