Luật bảo hiểm xã hội và các chế độ cho người tham gia

Luật bảo hiểm xã hội được biết đến như một văn bản pháp lý quan trọng trong hệ thống luật pháp của nước ta. Luật bảo hiểm xã hội đảm bảo quyền và lợi ích cho mọi người dân tham gia có một cuộc sống tốt hơn, là nền tảng cho hệ thống an sinh được thực hiện nghiêm túc và phát triển theo chiều hướng tích cực.Để tìm hiểu rõ thông tin hãy cùng bảo hiểm xã hội tìm hiểu thông tin ngay dưới đây nhé.

Tìm hiểu về luật bảo hiểm xã hội và các chế độ cho người tham gia.

I .Khái quát về luật Bảo hiểm xã hội

Luật bảo hiểm xã hội đầu tiên được ban hành ngày 29/6/2006 căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10.

Hiện tại có 2 văn bản luật bảo hiểm xã hội là:

  • Luật số 71/2006/QH11 – Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Gồm 11 Chương và 141 Điều.
  • Luật số 58/2014/QH13 – Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ban hành ngày 20/11/2014.  Gồm 9 Chương và 125 Điều.

Luật bảo hiểm xã hội 2014 là luật Bảo hiểm xã hội mới nhất được lập dựa trên sự bổ xung và phát triển của luật Bảo hiểm xã hội 2006 để phù hợp hơn với sự phát triển cũng như thay đổi của xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.

1. Phạm vi điều chỉnh

Căn cứ vào Điều 1, Luật BHXH năm 2014 phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm:

  • Các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; 
  • Quyền và trách nhiệm của người lao động, của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; 
  • Tổ chức bảo hiểm xã hội; 
  • Quỹ bảo hiểm xã hội; 
  • Thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.

2. Đối tượng áp dụng

Căn cứ vào điều 2 Luật BHXH năm 2014 đối tượng áp dụng luật BHXH gồm có: 

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  1. a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  2. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  3. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  4. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
  5. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
  6. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
  7. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
  8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.”

Lưu ý: các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được gọi chung là người lao động.

II. Các chế độ bảo hiểm xã hội 

Các chế độ bảo hiểm xã hội được phân thành từng nhóm, tại Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định các nhóm gồm nhóm bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhóm bảo hiểm xã hội tự nguyện và nhóm bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên Luật bảo hiểm xã hội 2014 lại không chia nhóm bảo hiểm thất nghiệp mà thay vào đó là nhóm bảo hiểm hưu trí hưu trí bổ sung. 

Các chế độ của Luật bảo hiểm xã hội theo từng nhóm tham gia.

Căn cứ vào Điều 4, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các chế độ của luật bảo hiểm xã hội được phân nhóm bao gồm:

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc 

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

  1. a) Ốm đau;
  2. b) Thai sản;
  3. c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  4. d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện 

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

  1. a) Hưu trí;
  2. b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung

Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bảo hiểm hưu trí bổ sung có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.

Luật bảo hiểm hưu trí bổ sung do chính phủ quy định được điều chỉnh theo từng thời kỳ để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

4. Bảo hiểm thất nghiệp 

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại hình bảo hiểm xã hội có các chế độ được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Theo Khoản 4, Điều 3, Luật việc làm 2013).

Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:

  1. a) Trợ cấp thất nghiệp;
  2. b) Hỗ trợ học nghề;
  3. c) Hỗ trợ tìm việc làm.

Luật bảo hiểm xã hội mang đến cho người dân sự an tâm, các chế độ bảo hiểm xã hội được quy định rõ ràng bằng các văn bản pháp luật được nhà nước đảm bảo thi hành và thực hiện. Người dân tham gia bảo hiểm xã hội không những đảm bảo lợi ích cho mình, an tâm khi về già mà còn góp phần nâng cao chế độ an sinh xã hội xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc.

Hy vọng rằng những chia sẻ của Bảo hiểm xã hội điện tử sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về Luật bảo hiểm xã hội và các chế độ của người tham gia. Để được hiểu rõ hơn và giải đáp các thắc mắc liên quan đến Luật bảo hiểm xã hội quý vị và các bạn có thể trực tiếp gọi điện cho chúng tôi theo đường dây nóng 1900558873 – 1900558872 để được tư vấn tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.