Luật Giao dịch điện tử 2023 (Luật số 20/2023/QH15) đã có những quy định mới về chữ ký số, giúp doanh nghiệp và cá nhân nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm khi sử dụng. Bài viết này sẽ phân tích những nội dung quan trọng về chữ ký số theo quy định mới, giúp doanh nghiệp chủ động tuân thủ và tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ này.
1. Chữ ký số là gì?
Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Giao dịch điện tử 2023, chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số đảm bảo tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.
Chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký tay nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
2. Quy định mới về chữ ký số Luật giao dịch điện tử 2023

Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về chữ ký số như thế nào?
2.1. Quy định về điều kiện để chữ ký số là chữ ký điện tử
Khoản 3, Điều 22, Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định, chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
b) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
c) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
d) Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
đ) Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Phương tiện tạo chữ ký số phải đảm bảo dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; đảm bảo dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
2.2. Quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ

Dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Trong đó, Luật nêu rõ, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công vụ. Ngoài ra, còn quy định một số điều về chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau:
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quản lý, cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật về cơ yếu.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thực hiện các hoạt động sau đây:
- Phát hành chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của chủ thể ký thông điệp dữ liệu;
- Thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
- Cấp dấu thời gian trong hoạt động công vụ.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật đối với chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
Với những thông tin BHXH cung cấp, chữ ký số không chỉ là công cụ hỗ trợ giao dịch điện tử mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo tính pháp lý, bảo mật và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc nắm rõ các quy định mới trong Luật Giao dịch điện tử 2023 giúp doanh nghiệp chủ động thích ứng với xu thế chuyển đổi số và tránh những rủi ro pháp lý.