Giải đáp về tính pháp lý của chữ ký số theo quy định của pháp luật

Chữ ký số đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong giao dịch trực tuyến hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn về tính pháp lý của loại hình chữ ký này. Bài viết do https://baohiemxahoidientu.edu.vn/ viết sẽ giải đáp về tính pháp lý của chữ ký số theo quy định của pháp luật, giúp bạn yên tâm khi sử dụng trong các giao dịch quan trọng.

  1. Chữ ký số là gì?

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử, được tạo ra bằng cách biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, người sở hữu thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

  • Việc biến đổi trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa. 
  • Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. 
  1. Giá trị tính pháp lý của chữ ký số

Điều 8, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số như sau:

  • Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu với thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp đó được ký bằng chữ ký số đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP. 
  • Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của Cơ quan, tổ chức thì yêu cầu với thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký viết tay. 

  • Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp phép sử dụng tại nước ta theo quy định tại Chương V của Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. 

Tóm lại, chữ ký số theo quy định có giá trị pháp lý tương đương chữ ký viết tay truyền thống. Tuy nhiên, chữ ký số hợp pháp

Tuy nhiên, để được công nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật, chữ ký số cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được cập nhật trong mục tiếp theo.

  1. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Căn cứ Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số như thế nào?

(1) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

(2) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:

– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40, Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

(3) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

  1. Tiêu chí nhận diện nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số uy tín

Hiện nay, việc nhận diện mức độ uy tín và lựa chọn đơn vị để sử dụng chữ ký số là điều không hề đơn giản khi ngày càng xuất hiện rất nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số trên thị trường. Vì vậy, để lựa chọn được đơn vị cung cấp dịch vụ ký số uy tín, người dùng có thể dựa vào các tiêu chí sau:

  • Có giấy phép của Nhà nước cho phép kinh doanh lĩnh vực cung cấp chữ ký số. 
  • Thương hiệu uy tín, có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và chữ ký số. 
  • Dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, tận tâm.
  • Ứng dụng đa dạng trong các lĩnh vực thương mại điện tử. Để đem lại trải nghiệm sử dụng tốt nhất cho người dùng.

Chữ ký số ECA của Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn là một trong những đơn vị đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí trên. Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí ngay hôm nay!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.