Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Giải đáp theo quy định pháp luật

Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không?” là thắc mắc phổ biến của nhiều doanh nghiệp và cá nhân khi thuê hoặc cung cấp dịch vụ. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024Bộ luật Dân sự 2015, việc hợp đồng dịch vụ có thuộc diện đóng BHXH hay không phụ thuộc vào bản chất quan hệ làm việc, không chỉ dựa vào tên gọi hợp đồng. Dưới đây BHXH phân tích chi tiết giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật và cách áp dụng trong thực tế.

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?

Căn cứ Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Theo quy định tại Điều 514, Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể mà bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện cho bên thuê dịch vụ. Công việc này phải có khả năng thực hiện được, không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội.

Nói cách khác, chỉ cần là những công việc hợp pháp, có thể thực hiện trên thực tế và phù hợp với các chuẩn mực đạo đức thì các bên có thể giao kết hợp đồng dịch vụ.

Có cần đóng BHXH với hợp đồng dịch vụ?

2. Quy định đóng BHXH hợp đồng dịch vụ 

2.1 Trường hợp phải đóng BHXH hợp đồng dịch vụ

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, hợp đồng dịch vụ có thể phải đóng BHXH bắt buộc nếu có các yếu tố sau: có trả công, tiền lương, và sự quản lý, điều hành, giám sát từ bên giao dịch.

Do đó, hợp đồng có tên gọi là dịch vụ, khoán việc, cộng tác viên… nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì phải đóng BHXH bắt buộc.

Trên thực tế, hợp đồng dịch vụ thường chỉ nhắc đến việc sử dụng dịch vụ và trả phí (ví dụ: Phí tư vấn, phí tham vấn…). Do đó, nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện (có trả công và sự quản lý, điều hành, giám sát) thì không thuộc diện đóng BHXH bắt buộc.

Ngoài ra, người làm việc theo hợp đồng vẫn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để có quyền lợi về hưu trí và bảo hiểm y tế. 

2.2 Trường hợp đồng dịch vụ không phải đóng BHXH

Câu hỏi đặt ra là có khi nào hợp đồng dịch vụ không phải đóng BHXH bắt buộc không?

Có. Nếu rơi vào một trong 2 trường hợp sau đây:

  • Khi hợp đồng được ký kết đúng bản chất là quan hệ dân sự, không có yếu tố quản lý, điều hành, giám sát từ bên giao khoán.
  • Khi thời hạn của hợp đồng dưới 1 tháng.

3. Mức đóng BHXH hợp đồng dịch vụ

Trong trường hợp “hợp đồng dịch vụ” bị xác định là hợp đồng lao động, thì mức đóng bảo hiểm sẽ áp dụng theo luật BHXH mới (Luật BHXH 2024) như sau:

  • Người lao động đóng 10,5% trên mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc (gồm BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
  • Người sử dụng lao động đóng 21,5% trên mức lương làm căn cứ (bao gồm phần vào BHXH, BHYT, BHTN).

Ví dụ:

Với mức thù lao tính đóng BHXH là 5.500.000 đồng/tháng, ta có số tiền BHXH được tính như sau:

  • Người lao động đóng 10,5%
  • Bảo hiểm xã hội: 8%
  • Bảo hiểm y tế: 1,5%
  • Bảo hiểm thất nghiệp: 1%

→ Tổng số tiền người lao động phải đóng = 5.500.000 x 10,5% = 577.500 đồng/tháng.

  • Người sử dụng lao động đóng 21,5%
  • Bảo hiểm xã hội: 17,5%
  • Bảo hiểm y tế: 3%
  • Bảo hiểm thất nghiệp: 1%

→ Tổng số tiền người sử dụng lao động phải đóng = 5.500.000 x 21,5% = 1.182.500 đồng/tháng

→ Tổng cộng quỹ bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng này là:

577.500 + 1.182.500 = 1.760.000 đồng/tháng.

Thảo luận về việc đóng BHXH trong hợp đồng dịch vụ

4. Điều khoản về BHXH trong hợp đồng dịch vụ

Khi tạo lập điều khoản BHXH trong hợp đồng dịch vụ, nếu hai bên muốn đảm bảo rõ ràng về việc có hay không tham gia BHXH thì có thể tham khảo đưa vào hợp đồng những điều khoản gợi ý sau đây:

4.1 Mục “Phân loại quan hệ” / “Bản chất hợp đồng”

Ghi rõ: “Hai bên xác nhận hợp đồng này là hợp đồng dịch vụ, không phải hợp đồng lao động, không chịu sự quản lý giám sát như quan hệ lao động.”

Nếu có yếu tố quản lý, điều hành, định giờ giấc, nơi làm việc cố định…, cần làm rõ điều đó không nhằm thiết lập quan hệ lao động.

4.2 Cam kết BHXH / “Miễn trừ BHXH”

Nếu bên cung ứng dịch vụ không thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc theo luật, có thể đưa điều khoản “Bên A và Bên B cam kết không áp dụng BHXH bắt buộc cho quan hệ này.”

Nếu một bên có yêu cầu tham gia BHXH tự nguyện hoặc muốn tự đóng, cần ghi rõ ai sẽ chịu chi phí và theo quy định nào.

4.3 Điều kiện chuyển thành hợp đồng lao động

Nên có điều khoản dự phòng: nếu cơ quan chức năng xác định quan hệ thực tế là lao động, hai bên sẽ chuyển sang hợp đồng lao động, và thực hiện chế độ BHXH theo quy định.

Nêu rõ thời hạn điều chỉnh, trách nhiệm đóng bổ sung (nếu có) của bên sử dụng dịch vụ.

4.4 Căn cứ pháp lý

Trích dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (điểm về đối tượng tham gia bắt buộc) và các điều khoản liên quan.

Nếu có tham chiếu đến Bộ luật Dân sự 2015 (về hợp đồng dịch vụ) để khẳng định tính chất hợp đồng.Tóm lại, hợp đồng dịch vụ chỉ phải đóng BHXH khi có bản chất của hợp đồng lao động, tức là có yếu tố trả lương, quản lý, điều hành và giám sát. Nếu hợp đồng được giao kết đúng theo quan hệ dân sự, không mang tính chất lao động, thì các bên không phải đóng BHXH bắt buộc. Do đó, khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp và cá nhân nên xác định rõ tính chất công việc và điều khoản về BHXH để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh bị truy thu hoặc xử phạt sau này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.