Chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Rất nhiều lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản hợp đồng lao động hết hạn hoặc muốn xin nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
1. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Trên thực tế, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động tại các tổ chức doanh nghiệp có thời hạn từ 03 tháng trở lên sẽ phải đóng 3 loại bảo hiểm gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó bảo hiểm thất nghiệp được ví như chiếc phao cứu sinh cho người lao động khi người lao động bị mất việc làm.
Theo Điều 4 Khoản 3 Luật Việc làm 2013 nêu rõ khái niệm bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Bảo hiểm thất nghiệp gồm có 4 chế độ gồm: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Để hưởng các chế độ BHTN người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Luật Việc làm 2013. Theo đó, các điều kiện đối với các chế độ BHTN khác nhau là khác nhau.
2. Nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không
Nhiều lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn do đó muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2.1 Nghỉ thai sản vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc Làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đáp ứng 4 điều kiện gồm:
Một là: Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hai là: Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp giao kết hợp động làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo một công việc nhất định từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Ba là: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
Bốn là: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.
Người lao động nghỉ thai sản vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 đã nêu trên. Như vậy, nghỉ thai sản vẫn có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
2.2 Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ gồm các giấy tờ sau:
(1) Sổ bảo hiểm xã hội (sổ đã chốt đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động).
(2) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo (mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định).
(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV:
- HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc/ sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp HĐLĐ hoặc HĐLV
Trường hợp người lao động tham gia BHTN thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Lưu ý khi nghỉ thai sản hưởng bảo hiểm thất nghiệp không
Trường hợp người lao động nghỉ thai sản muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV với doanh nghiệp thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
- Hình thức gửi hồ sơ: Người lao động có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức gửi hồ sơ sau phù hợp nhất: Gửi hồ sơ trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm; gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc gửi hồ sơ online qua cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN cụ thể: cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đăng ký nhận tiền trợ cấp qua tài khoản ngân hàng để việc nhận tiền được nhanh chóng và thuận lợi nhất.
- Thông báo tình hình tìm việc làm hàng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
Trên đây là giải đáp về nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? từ Bảo hiểm xã hội điện tử. Người lao động lưu ý trường hợp của mình để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp kịp thời và đúng quy định bảo vệ lợi ích của mình.
Có thể bạn quan tâm!
- Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Mẫu đơn xin xác nhận tai nạn để làm bảo hiểm mới nhất
- Cách xem bảo hiểm y tế còn hạn hay không
- Khám bảo hiểm y tế khác nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu hưởng quyền lợi thế nào?
- Quên mã số BHXH làm thế nào?
- Hướng dẫn kiểm tra bảo hiểm y tế bằng CCCD