Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp, thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định. Năm 2023, những trường hợp nào sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân? Cùng đi tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của nhé!
Trường hợp cần đóng thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các đối tượng dưới đây phải đóng thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định, cá nhân cư trú cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam với hợp đồng có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế).
Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Mặc dù theo quy định, hầu hết mọi người đều là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú, tuy nhiên không phải ai cũng bắt buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp nào được hoàn thuế TNCN năm 2023?
Hiểu đơn giản, hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân nộp thuế được hoàn lại số tiền sau khi đã nộp thuế TNCN thuộc một trong các trường hợp hoàn thuế theo quy định và có yêu cầu hoàn trả gửi Cơ quan thuế.
Đối tượng hoàn thuế TNCN 2023
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật thuế TNCN năm 2007, các cá nhân sẽ được hoàn thuế trong nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
- Số tiền nộp thừa không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Một số trường hợp khác theo quy định của Nhà nước.
Điều kiện hoàn thuế TNCN 2023
Theo quy định tại Điều 23, Thông tư 92/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 53, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, điều kiện để được hoàn thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân đã có MST tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Trường hợp đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập thì phải hoàn thuế thông qua tổ chức đó.
- Nếu cá không không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế thì phải trực tiếp quyết toán với Cơ quan thuế, hoặc nộp bù trừ vào kỳ kế tiếp.
Hướng dẫn làm thủ tục hoàn thuế TNCN
Dưới đây là hướng dẫn làm thủ tục hoàn thuế TNCN đối với 2 trường hợp: Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chi trả thu nhập, và cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập:
Cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo Mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN. Lưu ý, đại diện của tổ chức chi trả thu nhập phải ký cam kết chịu trách nhiệm với tính chính xác của bản chụp đó.
Trong trường hợp tổ chức sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu mà chưa có nhu cầu hoàn thuế thì phải nộp hồ sơ cho Cơ quan trực tiếp gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu theo mẫu 01/ĐTNH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế (Người đại diện cần đảm bảo tính chân thực của bản chụp đó).
- Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế:
Cá nhân có thu nhập từ liền công, tiền lương và trực tiếp thực hiện quyết toán thuế sẽ không phải nộp hồ sơ hoàn thuế, mà cần ghi số thuế đề nghị hoàn và chỉ tiêu 47 – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu 49 – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai theo Mẫu 02/QTT-TNCN.
Trên đây là quy định về các trường hợp được hoàn thuế TNCN năm 2023 và các nội dung liên quan. Bảo hiểm xã hội điện tử eBH hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho quý độc giả trong quá trình hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Thông tin rất hữu ích cho người lao động
Cảm ơn bạn Thảo đã quan tâm nhé :))