Những người tàn tật mất sức lao động hoặc không có khả năng lao động gặp rất nhiều khó khăn và thiệt thòi trong cuộc sống. Tìm hiểu về chế độ trợ cấp của người tàn tật giúp họ có một cuộc sống tốt hơn, thoải mái hơn là một việc làm ý nghĩa và hữu ích.
Chế độ trợ cấp mới nhất được quy định như thế nào, bài viết này sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho bạn, mong muốn giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn được hưởng quyền lợi chính đáng của mình, chia sẻ phần nào nỗi đau mất mát.
Chế độ trợ cấp mới nhất.
I. Căn cứ pháp luật
Chế độ trợ cấp cho người tàn tật được xây dựng, quy định trong các văn bản pháp luật mang tính pháp lý và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Văn bản có tính pháp lý đầu tiên phải kể đến Luật Người khuyết tật (Luật số 51/2010/QH12 của Quốc hội) quy định và bảo vệ quyền lợi ích của người khuyết tật.
Ngoài ra còn có các văn bản pháp lý khác gồm:
- Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người Khuyết tật
II. Chế độ trợ cấp cho người tàn tật/khuyết tật
Căn cứ vào chế độ trợ cấp cho người tàn tật mới nhất thì người tàn tật, tùy theo mức độ thương tật sẽ nhận được các mức trợ cấp khác nhau. Đối tượng chăm sóc người tàn tật cũng sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
1. Đối tượng hưởng trợ cấp cho người tàn tật
Căn cứ vào Điều 44, Luật Người khuyết tật quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội gồm:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật Người khuyết tật.
- Người khuyết tật nặng.
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
- Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
- Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Mức trợ cấp cho người tàn tật
Căn cứ theo nội dung Điều 16, Nghị định 28/2012/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật/ tàn tật sống tại hộ gia đình được tính như sau: 270.000 đồng/người/tháng, tương đương với hệ số:
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
– Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
Mức hỗ trợ người tàn tật theo quy định.
Theo luật Người khuyết tật khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nếu người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ hưởng một mức cao nhất.
Mức hưởng hỗ trợ hỗ trợ chăm sóc hàng tháng: 270.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số:
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi;
Trong trường hợp người khuyết tật được hưởng các hệ số khác nhau thì chỉ được tính hưởng một hệ số cao nhất.
Trên đây là những chia sẻ của Bảo hiểm xã hội điện tử về chế độ trợ cấp theo Luật Người khuyết tật và các văn bản pháp luật liên quan khác. Nếu phát hiện đối tượng nào nằm trong diện được hưởng trợ cấp, hoặc hưởng trợ cấp không đúng với trường hợp của họ, cần kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm để người tàn tật được hưởng trợ cấp chính đáng.