Cách tính lương hưu năm 2020 như thế nào? Đối với người lao động khi về già mất sức lao động, lương hưu sẽ là nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống cho họ mà không phải phụ thuộc vào bất cứ ai. Những chia sẻ trong bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tính được mức lương hưu nhanh và chính xác nhất.

1. Điều kiện nhận lương hưu
Theo quy định tại Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng lương hưu nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức:
- Lao động nữ đủ 55 tuổi, lao động nam đủ 60 tuổi và có 20 năm đóng BHXH.
- Các trường hợp đặc biệt có thể đủ 50 tuổi đối với lao động nữ và 55 tuổi đối với lao động nam và đủ 20 năm đóng BHXH. Riêng người lao động Nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp không quy định độ tuổi.
Đối với lực lượng quân đội, công an:
- Lao động nữ đủ 50 tuổi, lao động nam đủ 55 tuổi và có 20 năm đóng BHXH.
- Các trường hợp đặc biệt có thể đủ 45 tuổi đối với lao động nữ và 50 tuổi đối với lao động nam và đủ 20 năm đóng BHXH. Riêng người lao động Nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp không quy định độ tuổi.
Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
- Đủ 55 tuổi, tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thì được hưởng lương hưu.
2. Cách tính lương hưu
Cách tính lương hưu hàng tháng dựa trên quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.

Căn cứ vào Điều 56, 57 Luật Bảo hiểm xã hội thì cách tính lương hưu hàng tháng như sau:
Lương hưu hằng tháng = Lương bình quân x Tỷ lệ % lương hưu
Trong đó
- Cách tính tỷ lệ % lương hưu dựa trên số năm tham gia BHXH.
- Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% mức tối đa bằng 75%.
Xem chi tiết tỷ lệ % lương hưu tại bảng sau:
Thời điểm hưởng lương hưu | Lao động nam | Lao động nữ | Ghi chú | ||
Thời gian đóng BHXH | Tỷ lệ % | Thời gian đóng BHXH | Tỷ lệ % | ||
Năm 2018 | 16 năm | 45% | 15 năm | 45% | Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (cả nam và nữ) |
Năm 2019 | 17 năm | 45% | Không thay đổi | ||
Năm 2020 | 18 năm | 45% | |||
Năm 2021 | 19 năm | 45% | |||
Năm 2022 | 20 năm | 45% |
Căn cứ vào Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi để đạt được mức tối đa 75% lương hưu thì người lao động phải có thời gian đóng BHXH như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 phải đóng BHXH là 31 năm, năm 2019 là 32 năm, năm 2020 là 33 năm, năm 2021 là 34 năm, năm 2022 là 35 năm.
– Lao động nữ là 30 năm.
– Người lao động (bao gồm cả nam và nữ) đủ điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Luật BHXH thì giảm 2% lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm 1%, từ trên 6 tháng thì không phải giảm trừ (Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm).
Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng thì được điều chỉnh lương hưu theo Nghị định số 153/2018/NĐ-CP.

Mức lương hưu sau điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH năm 2014.
– Đối với lao động nữ quy định tại Điều 2, Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ này trước, sau đó thực hiện được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Thời điểm điều chỉnh:
– Thời điểm thực hiện điều chỉnh được tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.
– Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định số 153/2018/NĐ-CP, được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định.
Cách tính mức lương bình quân để tính lương hưu, trợ cấp một lần:
* Với CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Số TT | Thời gian tham gia BHXH
(từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Số năm tính bình quân |
1 | Trước năm 1995 | 05 năm cuối |
2 | Từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000 | 06 năm cuối |
3 | Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2006 | 08 năm cuối |
4 | Từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015 | 10 năm cuối |
5 | Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019 | 15 năm cuối |
6 | Từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 | 20 năm cuối |
7 | Từ ngày 01/01/2025 trở đi tính bình quân của toàn bộ thời gian. |
– Đối với CNQP, VCQP, LĐHĐ tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
MỨC BÌNH QUÂN TIỀN LƯƠNG THÁNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI |
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian nhân với hệ số điều chỉnh qua từng năm | |
= | ||
Tổng số tháng đóng BHXH |
– Đối với CNQP, VCQP, LĐHĐ tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
MỨC BÌNH QUÂN TIỀN LƯƠNG THÁNG ĐÓNG BHXH |
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian nhân với hệ số điều chỉnh qua từng năm |
|
= | ||
Tổng số tháng đóng BHXH |
*) Đối với CNQP, VCQP, LĐHĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
MỨC BÌNH QUÂN TIỀN LƯƠNG THÁNG ĐÓNG BHXH | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | + | Tổng số tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động quyết định nhân với hệ số điều chỉnh |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó: Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo quy định nêu trên.
Cách tính lương hưu khá phức tạp và căn cứ vào nhiều yếu tố. Người lao động cần xác định rõ mức tham gia BHXH của mình ở từng năm và tỷ lệ điều chỉnh để có thể tính toán chính xác.
Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về cách tính lương hưu, chế độ BHXH khác, nghiệp vụ BHXH vui lòng liên hệ theo đường dây nóng 1900558873 hoặc 1900558872 để được hỗ trợ tốt nhất.
Nguồn: Tổng hợp
Một trả lời tới to “Cách tính lương hưu chi tiết và đầy đủ nhất năm 2020 ”