Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu

Luật bảo hiểm xã hội quy định khi nghỉ hưu trước tuổi, người lao động bị giảm trừ tỷ lệ hưởng lương hưu, tương ứng mỗi năm về hưu trước tuổi bị gian theo số năm nghỉ trước. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp pháp luật cho phép người lao động nghỉ hưu trước tuổi mà không bị giảm trừ. Vậy, các trường hợp nào nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu?.

Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu. 

1. Căn cứ pháp lý

Theo quy định tại Điều 54, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu của người lao động. Theo đó trong điều kiện lao động bình thường người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu. 

Cũng theo quy định tại Khoản 2, Điều 56, Luật BHXH 2014 thì mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: 

  • 18 năm đối với lao động nam.
  • 15 năm đối với lao động nữ. 
  • Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.
  • Người lao động bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi ngoại trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định.

Lưu ý: Năm 2021 cả nam và nữ đều phải có đủ 20 năm đóng BHXH để được hưởng lương hưu. Độ tuổi được hưởng lương hưu được quy định tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định của Pháp luật.

2. Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu

Trong Luật bảo hiểm xã hội cũng quy định các trường hợp đặc biệt người nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu gồm: 

  1. Lao động nam từ đủ 55 – 60 tuổi, nữ từ đủ 50 – 55 tuổi (vào năm 2021 độ tuổi thay đổi theo lộ trình mỗi năm cộng thêm 03 tháng đối với nam, tăng 04 tháng đối với nữ) và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (Điểm b, Khoản 1, Điều 54, Luật BHXH 2014).
  2. Người lao động từ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (điểm c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014).
Công nhân có từ 15 năm làm việc tại hầm lò, làm công việc đặc biệt nặng nhọc nguy hiểm, không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi về hưu trước tuổi.
  1. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (điểm d khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014).
  2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 – 55 tuổi đối với nam, đủ 45 – 50 tuổi đối với nữ, có 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (khoản 1, khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
  3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 – 60 tuổi đối với nam, đủ 50 – 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên (khoản 2, khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).

Như vậy, dù nghỉ hưu trước tuổi ở một vài trường hợp đặc biệt như đã kể trên người lao động sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu. Nếu vẫn có những thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm người lao động có thể liên hệ theo hotline: 1900558873 hoặc 1900558872 để được hỗ trợ giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.